Tay chân miệng là một bệnh rất dễ lây ở trẻ nhỏ, dấu hiệu tay chân miệng và cách điều trị bệnh này như thế nào đang là vấn đề được nhiều cha mẹ quan tâm, nhất là trong thời điểm giao mùa. Các bậc phụ huynh cần hiểu biết đầy đủ và đúng về căn bệnh này để có những cách ứng phó kịp thời khi con mình không may mắc phải.
1. Những thông tin chung chung về bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng là bệnh lây nhiễm do virus đường ruột gây ra và có khả năng lây truyền sang cho người khác và tạo thành dịch tay chân miệng trong cộng đồng. Những biểu hiện đặc trưng thường thấy ở bệnh là xuất hiện những nốt ban đỏ có bọng nước xuất hiện nhiều nhất tại vùng da của tay, chân và miệng nên được gọi là bệnh tay chân miệng.
Con đường lây nhiễm chính của căn bệnh này là thông qua hệ tiêu hóa, cụ thể là từ tuyến nước bọt hoặc phân của trẻ. Nơi có nguy cơ nhiễm bệnh cao nhất là các nhà trẻ, mẫu giáo, khu vui chơi trẻ em…có khả năng trở thành những ổ dịch lớn nếu không được phát hiện và ngăn chặn kịp thời.
1.1. Dấu hiệu tay chân miệng giai đoạn đầu, nhận biết sớm
Dấu hiệu nhận biết sớm nhất của bệnh là trẻ bị sốt, mệt mỏi và quấy khóc. Ngoài ra, tùy vào từng giai đoạn cụ thể khác nhau mà những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài sẽ khác nhau, cụ thể là:
– Giai đoạn ủ bệnh từ 3 đến 6 ngày không có dấu hiệu nào cho thấy việc bệnh nhân đang mắc bệnh
Bệnh có thể lây lan ở giai đoạn ủ bệnh
– Giai đoạn bệnh khởi phát sẽ bắt đầu với những biểu hiện dễ nhận thấy bao gồm:
+ Trẻ cảm thấy mệt mỏi, quấy khóc nhiều, sốt nhẹ dưới 38 độ hoặc sốt cao trên 39 độ
+ Trẻ cảm thấy đau họng
+ Có tổn thương và đau rát ở vùng vòm miệng, vòm họng, lợi
+ Tiết nước bọt nhiều
+ Tiêu chảy nhiều lần/ngày
+ Trẻ biếng ăn thấy rõ
1.2. Dấu hiệu tay chân miệng giai đoạn phát triển
Đây là giai đoạn được tính từ sau khi khởi phát từ 1 đến 2 ngày. Khi đó trẻ sẽ bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu điển hình của căn bệnh tay chân miệng như:
– Trẻ xuất hiện những nốt ban đỏ mọng nước ở những vùng như bàn tay, bàn chân, đầu gối…Những nốt ban này thường có đường kính từ 2 đến 10mm, có màu xám, không tròn. Chúng mọc ẩn hoặc nổi sần lên da cảm giác hơi cộm nhưng không đau và không ngứa.
– Loét miệng tại vùng niêm mạc lưỡi, lợi, vòm miệng xuất hiện nhiều nốt mọng nước rất dễ vỡ. Nếu vỡ sẽ tạo thành những vết loét nên khiến trẻ cảm thấy đau đớn mỗi khi nhai nuốt, là nguyên nhân khiến trẻ hay quấy khóc, bỏ ăn.
– Trên vùng mông của các trẻ sơ sinh sẽ xuất hiện những nốt tương tự
– Ngoài ra, nhiều trường hợp có những dấu hiệu toàn thân như mê sảng, co giật, rối loạn tri giác.
Bên cạnh những dấu hiệu điển hình kể trên, tùy vào cơ địa của mỗi trẻ mà sẽ có thể có thêm những biểu hiện khác của bệnh như: chỉ có nốt hồng ban hoặc xen kẽ rất ít bọng nước. Một số trường hợp đặc biệt chỉ xuất hiện nốt ở vùng miệng.
Trong trường hợp bị nhẹ, sau 7-10 ngày chăm sóc ở nhà, bé có thể hết bệnh và hồi phục hoàn toàn. Những trường hợp bé bị sốt cao trên 39 độ hơn 2 ngày không hạ, chân tay run rẩy, ói nhiều, co giật, tim đập nhanh, khó thở…thì cần đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế để được nhập viện.
Thông thường, sau khi bị bệnh, cơ thể trẻ có thể tạo ra miễn dịch giúp trẻ không bị bệnh nữa. Trong trường hợp bé đã bị rồi mà vẫn bị lại ở những lần sau thì nguyên nhân là do chủng virus lần sau khác với lần trước.
Cần đưa trẻ đi khám ngay nếu có những dấu hiệu của biến chứng
Những biến chứng của bệnh tay chân miệng có thể xảy ra:
– Biến chứng não như bệnh viêm màng não, viêm não, tủy. Dấu hiệu của biến chứng này là bé hay bị giật mình, đi không vững, nhãn cầu bị rung giật…
– Những biến chứng hô hấp và tim mạch như tăng huyết áp, viêm cơ tim, trụy mạch… hoàn toàn có thể dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời.
1.3. Những con đường lây bệnh
Virus gây ra bệnh tay chân miệng có khả năng phát tán lan truyền rất nhanh qua tuyến nước bọt và phân. Virus có khả năng phát tán bệnh ngay từ giai đoạn ủ bệnh. Thời gian lây nhiễm có thể kéo dài đến vài tuần. Những con đường lây nhiễm bệnh đó là:
– Khi trẻ tiếp xúc trực tiếp với người đang mang bệnh
– Khi tiếp xúc với những vật dụng mà người nhiễm bệnh đã từng sử dụng qua như cốc nước, khăn lau…
– Chạm trực tiếp vào những nốt mọng nước trên da của người bệnh
– Do trẻ cầm nắm đồ dùng, đồ chơi tại nhà trẻ có bạn mắc bệnh
– Do trẻ bị lây từ cha mẹ hoặc những người lớn đã mắc bệnh và đang chăm sóc cho trẻ.
Có thể thấy cách thức lây nhiễm của bệnh khá đơn giản nên nếu không được phát hiện và ngăn chặn kịp thời có thể dẫn đến bùng dịch. Chính vì vậy, cha mẹ và thầy cô giáo, những người thường xuyên tiếp xúc với trẻ cần phải quan sát những dấu hiệu của bệnh tay chân miệng để có thể ngăn không cho tạo thành dịch trong cộng đồng.
2. Cách điều trị phòng ngừa trẻ mắc tay chân miệng
2.1. Cách điều trị bệnh
Khi nhận thấy những dấu hiệu của căn bệnh tay chân miệng, cha mẹ cần đưa ngay trẻ đến thăm khám tại các cơ sở khám chữa bệnh để được chẩn đoán.
Hiện nay vẫn chưa có vắc xin phòng bệnh hoặc thuốc đặc hiệu để điều trị bệnh nên phương pháp cơ bản vẫn là điều trị các triệu chứng của bệnh như dùng thuốc hạ sốt, thuốc giảm đau, bù nước cho trẻ theo chỉ định của bác sĩ.
Đối với những vết loét miệng của trẻ, có thể dùng nước muối để sát trùng niêm mạc, giúp các vết loét nhanh lành hơn.
Về chế độ ăn cần chú ăn chọn lựa những món ăn mềm, không cay nóng tránh gây đau đớn cho trẻ khi ăn. Nên chọn những loại thức ăn dễ tiêu hóa, dễ hấp thụ, tăng cường ăn rau xanh và nước hoa quả. Trong trường hợp trẻ không muốn ăn uống, không nên ép mà có thể cho bé uống sữa bù, đợi đến khi trẻ sẵn sàng thử những thứ thức ăn khác thì có thể cho trẻ thử.
Ngoài ra, cần vệ sinh thân thể cho trẻ sạch sẽ, mặc quần áo thấm hút để tránh khả năng bị bội nhiễm nếu những mụn nước bị vỡ ra.
Đồng thời cha mẹ cần theo dõi và quan sát những biểu hiện của trẻ 24/24 để phát hiện những yếu tố bất thường nhằm kịp thời đưa trẻ đến bệnh viện cấp cứu.
2.2. Lưu ý những điều nên tránh trong điều trị tay chân miệng
Có những sai lầm trong việc chăm sóc, điều trị trẻ bị tay chân miệng mà cha mẹ thường mắc phải đó là:
– Bôi thuốc xanh, đỏ lên các nốt mụn khiến cho khi đi khám, bác sĩ sẽ gặp khó khăn trong vấn đề chẩn đoán bệnh và nguyên nhân gây bệnh.
– Đối với những trường hợp trẻ không bị loét miệng hoặc bội nhiễm thì không cần dùng kháng sinh, việc dùng kháng sinh khi cơ thể của trẻ đang yếu có thể khiến các cơ quan trong cơ thể trẻ bị chịu những tác dụng phụ của thuốc kháng sinh, khiến cơ thể yếu hơn.
Vệ sinh thân thể cho trẻ thường xuyên để tránh bội nhiễm
– Nhiều bố mẹ có suy nghĩ kiêng tắm cho trẻ. Tuy nhiên điều này không đúng. Cha mẹ nên thường xuyên tắm rửa và giữ gìn vệ sinh thân thể cho trẻ thật sạch sẽ.
2.3. Làm sao phòng tránh được bệnh tay chân miệng?
Bệnh tay chân miệng thường bùng phát mạnh vào mùa hè khi thời tiết nóng và ẩm, rất thuận lợi cho loại virus tay chân miệng phát triển. Bệnh thường xuất hiện ở những khu vực đông người nên cha mẹ cần lưu ý những điểm sau để phòng tránh, bảo vệ trẻ không mắc bệnh:
– Cha mẹ cần thường xuyên rửa tay, nhất là những người hay phải chăm sóc trẻ, nấu ăn cho trẻ
– Thường xuyên dùng xà phòng để cọ rửa những nơi mà trẻ hay chơi hoặc những vật dụng mà trẻ thường dùng đến như đồ chơi…
– Hạn chế việc ôm hôn trẻ, nhất là khi cha mẹ thường xuyên đi ra ngoài
– Nếu đi ra ngoài cần đeo khẩu trang cho trẻ và sát khuẩn tay thường xuyên
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm có thể tự khỏi được sau từ 7 đến 10 ngày điều trị tại nhà. Miễn cha mẹ để ý chăm sóc trẻ đúng cách thì khả năng bệnh bị biến chứng sẽ không cao. Vì vậy, khi dịch bệnh xảy ra, không cần thiết đưa ngay trẻ đến viện nếu trẻ không có những dấu hiệu nguy hiểm để tránh bệnh bị phát tán rộng hơn và bệnh viện bị quá tải.
Dấu hiệu tay chân miệng ở trẻ em thường bao gồm phát ban đỏ, nổi mụn nước và sốt, và việc nhận diện sớm các triệu chứng là rất quan trọng để điều trị hiệu quả. Để điều trị bệnh tay chân miệng, phụ huynh nên chú trọng đến việc giữ vệ sinh sạch sẽ, giảm đau và ngứa cho trẻ bằng các phương pháp như dùng thuốc theo chỉ định bác sĩ và giữ môi trường xung quanh sạch sẽ. Nếu bệnh không cải thiện hoặc xuất hiện dấu hiệu nghiêm trọng như sốt cao liên tục, khó thở, hoặc dấu hiệu mất nước, hãy ngay lập tức đưa trẻ đến bác sĩ để được thăm khám và điều trị kịp thời. Sự quan tâm và chăm sóc đúng cách không chỉ giúp trẻ hồi phục nhanh chóng mà còn ngăn ngừa nguy cơ lây lan cho những người xung quanh.