Triplixam có dạng viên nén bao phim, gồm 30 viên/lọ. Trước khi sử dụng thuốc, bạn cần phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin chi tiết dưới đây. Bên cạnh đó, đừng quên thực hiện theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ khi dùng thuốc để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
Bạn đang đọc: 3 Vấn đề cần biết về việc sử dụng thuốc Triplixam
1. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Triplixam
1.1. Chỉ định
Thuốc được chỉ định thay thế trong điều trị bệnh tăng huyết áp cho bệnh nhân đã được kiểm soát huyết áp khi kết hợp perindopril/indapamid và amlodipin cùng hàm lượng.
Thuốc được chỉ định thay thế trong điều trị bệnh tăng huyết áp
1.2. Chống chỉ định
Thuốc được chống chỉ định dùng cho các trường hợp:
– Người bệnh đang lọc thận.
– Người bị bệnh suy tim mất bù mà không được chữa trị.
– Người bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ở mức dưới 30ml/phút).
– Mẫn cảm với hoạt chất/bất cứ dẫn xuất sulfonamid nào, mẫn cảm với dẫn xuất dihydropyridine, với bất kỳ thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin hoặc thành phần nào của thuốc.
– Tiền sử phù mạch liên quan tới chữa trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin trước đó.
– Phù mạch mang tính di truyền hoặc vô căn.
– Nữ giới đang trong giai đoạn 2 và 3 của thời kỳ mang thai.
– Nữ giới đang cho con bú.
– Bệnh não do gan gây ra.
– Người bị suy gan nặng.
– Người bị hạ kali huyết.
– Người bị hạ huyết áp nặng.
– Sốc (bao gồm sốc tim).
– Tắc nghẽn động mạch tâm thất trái (người bị hẹp động mạch chủ) và suy tim huyết động không ổn định sau cơn nhồi máu cơ tim cấp.
– Chữa trị đồng thời Triplixam với những thuốc chứa aliskiren ở người bệnh tiểu đường hoặc suy thận.
– Sử dụng đồng thời với sacubitril hoặc valsartan.
– Những điều trị ngoài cơ thể dẫn tới việc máu tiếp xúc với bề mặt tích điện âm.
– Hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch đáng kể dẫn tới còn chức năng thận một bên.
2. Cách sử dụng và liều dùng thuốc Triplixam
2.1. Liều dùng với đối tượng bệnh nhân thông thường
Thuốc này được hướng dẫn dùng thông qua đường uống. Sử dụng một viên nén bao phim mỗi ngày. Tốt nhất, bệnh nhân nên uống thuốc vào buổi sáng, trước khi ăn.
Phối hợp liều cố định không phù hợp với việc trị liệu khởi đầu. Nếu cần điều chỉnh liều, bệnh nhân nên chỉnh với từng thành phần.
Nếu quên một liều, bạn nên bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch sử dụng thuốc. Không uống với liều lượng gấp đôi để bù liều đã bỏ lỡ.
Tìm hiểu thêm: Lưu ý cho người già khi sử dụng thuốc nhuận tràng trị táo bón
Thuốc được hướng dẫn dùng thông qua đường uống
2.2. Liều dùng với các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
Người bệnh suy thận
Ở người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ở mức dưới 30ml/phút), chống chỉ định với thuốc này.
Khuyến cáo nên bắt đầu chữa trị với liều thích hợp từ dạng phối hợp rời.
Theo dõi y tế thường xuyên gồm kiểm soát thường xuyên creatinin và kali.
Chống chỉ định chữa trị đồng thời perindopril với aliskiren ở người bệnh suy thận.
Người bệnh suy gan
Ở người bệnh suy gan nặng, chống chỉ định với thuốc này.
Ở người bệnh suy gan nhẹ tới vừa, thuốc nên được sử dụng với sự cẩn trọng bởi liều khuyến cáo của amlodipin trên các bệnh nhân này chưa được thiết lập.
Người bệnh lớn tuổi
Độ thanh thải của perindoprilat giảm ở người cao tuổi.
Có thể dùng thuốc này cho người lớn tuổi tùy thuộc vào chức năng của thận.
Đối với bệnh nhi
Độ an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em và trẻ vị thành niên chưa được công bố. Do đó, hiện nay chưa có dữ liệu.
Phản ứng bất lợi phổ biến được báo cáo riêng rẽ cho perindopril, indapamid và amlodipin như: Hoa mắt, đau đầu, dị cảm, buồn ngủ, rối loạn vị giác, suy giảm thị giác, ù tai, chóng mặt, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt, hạ huyết áp, ho, khó thở, rối loạn dạ dày – ruột, ngứa, phát ban, phát ban có rát sần, chuột rút, suy nhược, sưng mắt cá chân, phù nề và mệt mỏi.
3. Bạn nên làm gì khi dùng thuốc này quá liều?
Không có thông tin về việc dùng thuốc quá liều ở người.
3.1. Với sự kết hợp perindopril hoặc indapamid
Những phản ứng bất lợi có khả năng xảy ra nhất trong trường hợp quá liều đó là hạ huyết áp. Đôi khi kèm theo buồn nôn, nôn, đau bụng, chóng mặt, buồn ngủ, bị rối loạn tâm thần, thiểu niệu có thể dẫn tới vô niệu (do giảm thể tích). Rối loạn muối và nước (nồng độ natri thấp và nồng độ kali thấp) có thể xảy ra.
Những biện pháp đầu tiên phải thực hiện gồm việc nhanh chóng loại bỏ chất đã vào trong dạ dày bằng cách rửa dạ dày hoặc sử dụng than hoạt. Sau đó tiến hành bù nước và cân bằng điện giải ở trung tâm y tế tới khi hồi phục.
Nếu xảy ra tình trạng bị hạ huyết áp, có thể điều trị bằng cách đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và đầu hạ thấp. Nếu cần có thể tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương hoặc dùng bất kỳ biện pháp tăng thể tích nào.
>>>>>Xem thêm: Sử dụng vitamin C dạng sủi đúng cách và hiệu quả bạn cần biết
Bạn nên chú ý tới những bất thường khi dùng thuốc quá liều
3.2. Đối với amlodipine
Kinh nghiệm về quá liều có chủ đích ở trên người là rất ít.
Dữ liệu hiện có cho thấy tổng liều quá mức có thể dẫn đến giãn mạch ngoại vi quá mức và có thể gặp phản xạ nhịp tim nhanh. Hạ huyết áp hệ thống mạnh và kéo dài dẫn đến sốc gây tử vong đã được báo cáo.
Tình trạng hạ huyết áp đáng kể trên lâm sàng vì quá liều amlodipin cần được hỗ trợ tim mạch gồm theo dõi thường xuyên chức năng tim mạch và hô hấp, nâng cao chân tay và chú ý tới thể tích chất lỏng lưu thông, nước tiểu.
Một thuốc co mạch có thể hữu ích trong việc phục hồi trương lực mạch, huyết áp với điều kiện không có chống chỉ định. Tiêm tĩnh mạch canxi gluconate có thể có ích trong việc giúp đảo ngược các tác động của thuốc chẹn kênh canxi.
Việc rửa dạ dày có thể có giá trị với một vài trường hợp. Ở các người tình nguyện khỏe mạnh, việc dùng than lên tới 2h sau khi dùng amlodipin 10mg đã cho thấy khả năng giúp giảm độ hấp thu của amlodipin.
Do amlodipin có tỷ lệ liên kết cao với protein, chạy thận không có khả năng mang đến lợi ích.
Trên đây là một số thông tin về thuốc Triplixam để bạn tham khảo. Bạn cần lưu ý không dùng thuốc quá liều được chỉ định, đọc kỹ hướng dẫn khi dùng và thông báo ngay cho bác sĩ nếu thấy có phản ứng bất thường khi uống thuốc.